Lượng sắt thép các loại nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc chiếm 25,5%
|
|
Theo số liệu thống kê, Việt Nam đã nhập khẩu trên 1 triệu tấn sắt thép các loại trong tháng 10, với kim ngạch 679,5 triệu USD, tăng 20,56% về lượng so với tháng 9, nâng tổng lượng sắt thép các loại nhập về 10 tháng đầu năm lên 7,2 triệu tấn, trị giá 4,9 tỷ USD, giảm 10,27% về lượng nhưng tăng 15,50% về trị giá so với 10 tháng năm 2009. Trong đó, phôi thép được nhập về là 1,7 triệu tấn, trị giá trên 955 triệu USD.
Tháng 10, thị trường Braxin tăng trưởng cao nhất (tăng 82078,13% về lượng và tăng 37033,34% về trị giá) so với tháng 9 với 26,2 nghìn tấn, trị giá 13,9 triệu USD.
Trung Quốc, Hàn quốc, Nhật Bản là những thị trường chính cung cấp sắt thép cho Việt Nam trong 10 tháng năm 2010. Trong đó, Trung Quốc là thị trường nhập mặt hàng này nhiều nhất với 1,8 triệu tấn chiếm 25,5% trong tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng, đạt 1,2 tỷ USD, tăng 85,23% về lượng và tăng 107,73% về trị giá so với 10 tháng năm 2009. Tuy nhiên, tháng 10/2010, đã nhập 194,6 nghìn tấn sắt thép các loại từ thị trường này, đạt 125,9 triệu USD, tăng 27,7% về lượng và 13,83% về trị giá so với tháng 9/2010.
Đứng thứ hai là Nhật Bản với kim ngạch nhập khẩu sắt thép các loại trong tháng 10 đạt 208,4 nghìn tấn, trị giá 142 triệu USD, tăng 4,51% về lượng và tăng 2,11% về trị giá so với tháng 9/2010, nâng lượng nhập khẩu mặt hàng này 10 tháng đầu năm 2010 từ thị trường Nhật Bản lên 1,3 triệu tấn, trị giá 966,1 triệu USD, tăng 16,58% về lượng và tăng 46,55% về trị giá so với cùng kỳ năm 2009.
Nhìn chung 10 tháng đầu năm 2010, nhập khẩu sắt thép các loại từ các thị trường đều giảm cả về lượng và trị giá so với cùng kỳ. Giảm mạnh nhất là thị trường Ấn Độ, giảm 92% về lượng và giảm 79,84% về trị giá so với cùng kỳ năm 2009, với 12 nghìn tấn, trị giá 18,1 triệu USD.
Thống kê 10 thị trường chủ yếu nhập khẩu sắt thép các loại 10 tháng năm 2010
Thị trường |
10T/2010 |
10T/2009 |
10T /2010 so với 10T/2009 (%) |
lượng (tấn) |
trị giá(USD) |
lượng (tấn) |
trị giá(USD) |
lượng |
trị giá |
Tổng KN |
7.224.714 |
4.992.592.514 |
8.051.424 |
4.322.772.208 |
-10,27 |
+15,50 |
Trung Quốc
|
1.846.245
|
1.278.410.880
|
996.749
|
615.418.016
|
+85,23
|
+107,73
|
Nhật Bản
|
1.370.316
|
966.114.415
|
1.175.425
|
659.259.622
|
+16,58
|
+46,55
|
Hàn Quốc
|
1.277.108
|
945.513.260
|
802.922
|
517.358.827
|
+59,06
|
+82,76
|
Nga
|
732.131
|
403.143.953
|
1.489.775
|
656.461.980
|
-50,86
|
-38,59
|
Đài Loan
|
651.895
|
545.927.747
|
1.003.559
|
593.533.020
|
-35,04
|
-8,02
|
Malaixia
|
590.053
|
340.511.953
|
617.356
|
289.960.258
|
-4,42
|
+17,43
|
Thái Lan
|
227.612
|
147.447.069
|
279.237
|
153.102.333
|
-18,49
|
-3,69
|
Ôxtrâylia
|
54.778
|
35.155.751
|
59.848
|
28.161.536
|
-8,47
|
+24,84
|
Canada
|
48.174
|
25.494.110
|
146.374
|
92.948.113
|
-67,09
|
-72,57
|
Braxin
|
36.559
|
19.395.417
|
20.376
|
10.711.454
|
+79,42
|
+81,07
|
(Theo www.vinanet.com.vn) |